Bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động là một trong những vấn đề luôn được các doanh nghiệp, người lao động đặc biệt quan tâm. Trong bài viết sau đây, Siglaw sẽ giới thiệu tới quý khách hàng các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động.
Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
- Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
- Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
- Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.
- Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:
Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm.
Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu.
Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Xây dựng nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao động và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
- Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc.
- Người sử dụng lao động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động.
- Người sử dụng lao động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
Đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Không phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân.
Hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.
Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Doanh nghiệp có trách nhiệm huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động như sau:
Người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.
Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này.
Thời giờ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm thời gian tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại của người lao động nằm trong giới hạn an toàn được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Thời giờ làm việc đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.
Quản lý sức khỏe người lao động
Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền.
Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
Khi khám sức khỏe, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị.
CẬP NHẬT VĂN BẢN MỚI NHẤT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
n toàn, Vệ sinh lao động là một vấn đề rất được chú ý hiện nay, bởi sự quan trọng và tính cấp thiết của nó. Kể từ khi Luật An toàn, Vệ sinh lao động ra đời năm 2015, rất nhiều văn bản hướng dẫn đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung đảm bảo phù hợp với thực tế. Nhằm giúp Quý khách hàng thuận tiện theo dõi làm cơ sở thực hiện đúng quy định, ISO Solutions xin gửi đến Quý khách hàng Tập hợp các văn bản cập nhật mới nhất có liên quan đến công tác An toàn, Vệ sinh lao động.
1. Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 (Hiệu lực từ 01/7/2016)
2. Luật hóa chất số 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007 (Hiệu lực từ 01/7/2008)
3. Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 (Hiệu lực từ 01/01/2021)
4. Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 hướng dẫn một số điều Luật An toàn, vệ sinh lao động
5. Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
6. Nghị định 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất
7. Nghị định 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
8. Nghị định 143/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
9. Nghị định 58/2020/NĐ-CP ngày 27/5/2020 quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
10. Nghị định 88/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc
11. Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
12. Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động đi làm việc nước ngoài
1. Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại
2. Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
3. Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2016 quy định nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
4. Thông tư 16/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/6/2017 quy định chi tiết về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
5. Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 quy định chi tiết hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
6. Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 ban hành danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
7. Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH ngày 20/8/2020 ban hành danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
8. Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
9. Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH ngày 27/11/2020 hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
10. Thông tư 01/2021/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2021 quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ LĐTBXH
11. Thông tư 05/2021/TT-BCT ngày 02/8/2021 quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện
12. Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2021 quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng
13. Thông tư 27/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2021 hướng dẫn chi tiết nội dung, chương trình và tổ chức bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ đánh giá an toàn, vệ sinh lao động, việc miễn giảm các nội dung huấn luyện đã học đối với chuyên gia đánh giá an toàn, vệ sinh lao động, hướng dẫn cách tính tần suất tai nạn lao động
14. Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
15. Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2021 quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động
III. Thông tư (ban hành quy trình kiểm định)
1. Thông tư 54/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 ban hành 30 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
2. Thông tư 08/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/8/2021 ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn hệ thống đường ống bằng kim loại dẫn khí nén, khí hóa lỏng, khí hòa tan
3. Thông tư 12/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn thang máy thuộc thẩm quyền quản lý của BLĐTBXH
4. Thông tư 17/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15/11/2021 ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn chai chứa khí công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của BLĐTBXH