So với những số nổi tiếng trong toán học như pi, số nguyên tố, số hoàn hảo hay tỷ lệ vàng thì hằng số e xuất hiện muộn nhất, từ thế kỷ XVII.
Cách 1: Sử dụng EPS để xác định chỉ số P/E trong hoạt động định giá.
Như đã đề cập, EPS là yếu tố chính cấu thành chỉ số định giá P/E (E trong P/E được hiểu là EPS).
Cách sử dụng này cho phép chia giá một cổ phần của công ty cho EPS của nó. Thông qua đó, nhà đầu tư có thể nhìn thấy giá trị của cổ phiếu qua các thời kỳ. Cũng như biết được thị trường sẵn sàng trả mức định giá bao nhiêu cho cổ phiếu ấy.
Ví dụ cụ thể: Cổ phiếu X đang được giao dịch với mức giá 143,4 USD, EPS lũy kế là 19,260 USD. Khi này, tỷ lệ P/E đối với cổ phiếu X sẽ bằng: 143.4/19,260 = 7,58.
Điều này có nghĩa là nhà đầu tư phải chi trả 7,58 đồng để có được 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu X. Thông qua đó, trader có thể so sánh chỉ số P/E qua các thời kỳ hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành để đánh giá tương đối sự đắt rẻ của một cổ phiếu.
Cách 2: Sử dụng EPS để đánh giá chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ
Công thức xác định tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu:
EPS Growth Rate % = (EPS1 – EPS0)/EPS0
Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu EPS giúp đánh giá thị giá của một doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ tăng trưởng cao thì doanh nghiệp cũng được đánh giá cao và ngược lại.
Tuỳ vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu mà mức tăng trưởng sẽ khác nhau. Thông thường sẽ được đánh giá là ổn định, không bền vững, tuột dốc hay phi mã.
Những doanh nghiệp có EPS Growth Rate ổn định ở mức cao luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các nhà đầu tư.
Ví dụ: Giả sử tỷ lệ tăng trưởng EPS của CTD trong giai đoạn 2014 - 2016 rất cao, trên 27%. Bởi giá cổ phiếu CTD có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, EPS đã chững lại và có dấu hiệu suy giảm bắt đầu từ những năm 2017. Có thể thấy giá cổ phiếu phản ánh rõ sự sụt giảm của thị trường.
Như vậy, trader hoàn toàn có thể đánh giá xu hướng tăng trưởng của doanh nghiệp hiện tại và tương lai. Bằng cách thông qua những quan sát đơn giản về tỷ lệ EPS Growth Rate.
Như đã đề cập, chỉ số EPS đóng vai trò quan trọng trong BCTC. Vì vậy nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng các thủ thuật tài chính để "nổ" lợi nhuận. Điển hình như tăng doanh thu, giảm chi phí, thay đổi kết quả kinh doanh. Hay thay đổi số liệu bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trích lập dự phòng quá đà,... tác động trực tiếp, bóp méo các chỉ số giá cả.
Có 2 trường hợp điển hình chỉ số EPS bị “bóp méo” trader cần lưu tâm nhận biết và điều chỉnh sao cho phù hợp.
Trường hợp 1: Chỉ số EPS không bao gồm các khoản mục bất thường
Giả sử rằng một công ty đang sở hữu 4% cổ phần tại một công ty khác. Gần đây, giá cổ phiếu tăng 200% so với thời điểm công ty mua vào. Để kiếm một khoản lợi nhuận lớn cho công ty, ban lãnh đạo quyết định bán ra toàn bộ lượng cổ phiếu đang nắm giữ. Và khoản thu nhập này có thể được xem là bất thường, không thể đảm bảo. Chính vì thế, khuyến cáo nhà đầu tư nên thận trọng, loại bỏ các thu nhập bất thường khi tính toán chỉ số EPS.
Trong trường hợp này, chỉ số EPS sẽ được điều chỉnh lại theo công thức sau:
Cách sử dụng chỉ số EPS đề đầu tư hiệu quả
EPS là một chỉ số quan trọng trong hoạt động định giá cổ phiếu, cấu thành chỉ số định giá P/E - chỉ số mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng cần nắm được khi giao dịch cổ phiếu. Đồng thời, biết cách ứng dụng EPS hiệu quả sẽ giúp trader tận dụng tốt tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Dưới đây là gợi ý một vài cách sử dụng chỉ số EPS hiệu quả:
Nên sử dụng EPS cơ bản hay EPS pha loãng?
Tuỳ thuộc vào chiến lược đầu tư của trader. Tuy nhiên, trader nên sử dụng cả 2 phương pháp EPS cơ bản và EPS pha loãng. Để có được cái nhìn tổng quan nhất và tính toán được lợi nhuận sau thuế của cổ phiếu.
Trên đây, bài viết đã tổng hợp những kiến thức liên quan đến chỉ số EPS: EPS là gì? Thế nào là EPS cơ bản và EPS pha loãng? Ý nghĩa, công thức tính EPS? EPS bao nhiêu là tốt hay các cách điều chỉnh EPS trong trường hợp bị bóp méo. Hy vọng những chia sẻ trên đã giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về loại chỉ số này. Từ đó ứng dụng trong phân tích, đánh giá so sánh và đầu tư tài chính hiệu quả.
HE4 người bình thường là bao nhiêu?
Tùy theo độ tuổi mà chỉ số HE4 cũng khác nhau: Dưới 40 tuổi: 40 – 49 tuổi: 50 – 59 tuổi: 60 -69 tuổi: Trên 70 tuổi:
Chỉ số CA 125 và HE4 cao là một trong những dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư buồng trứng
Xét nghiệm sẽ tính lượng Protein có tên HE4 trong máu, nếu lượng HE4 bình thường là buồng trứng hoàn toàn bình thường. Nếu lượng HE4 cao là một trong những dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc các bệnh như: ung thư buồng trứng, ung thư màng trong tử cung.
Đồng thời, chỉ số HE4 cũng có thể tăng ở người mắc bệnh ung thư phổi, dạ dày, vú và một số bệnh lành tính khác.
Hiện nay bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế Thu Cúc đã trang bị hệ thống thiết bị y tế hiện đại phục vụ việc khám tầm soát và điều trị ung thư buồng trứng và các bệnh ung thư khác
Khi có chỉ số HE4 cao, bạn không nên quá hoang mang lo lắng, đó có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư buồng trứng hoặc ung thư khác, cũng có thể không phải là bệnh ác tính.
Dựa vào kết quả xét nghiệm HE4 và CA 125, các bác sĩ sẽ chỉ định kết hợp nhiều xét nghiệm khác như: phương pháp chẩn đoán như siêu âm, kiểm tra khung chậu, giải phẫu sinh thiết, chụp X quang, cắt lớp vi tính …để có kết quả chẩn đoán chính xác.
Ung thư buồng trứng nếu phát hiện ở giai đoạn đầu khả năng điều trị thành công rất cao, tỉ lệ sống sau 5 năm lên đến trên 90%. Điều đáng tiếc là đa số bệnh nhân ung thư buồng trứng ở nước ta phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn khiến cho việc điều trị rất khó khăn, tiên lượng bệnh xấu. Do đó, để phát hiện ung thư sớm, bạn nên chủ động khám tầm soát ung thư buồng trứng định kì. Thông qua khám vùng chậu, làm xét nghiệm chuyên sâu và chẩn đoán hình ảnh, tầm soát ung thư giúp phát hiện các tế bào ung thư ngay từ giai đoạn tiền ung thư.
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đã trang bị đầy đủ trang thiết bị y tế hiện đại phục vụ việc chẩn đoán và điều trị ung thư. Bệnh viện có đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi trực tiếp thăm khám và điều trị ung thư. Các gói khám ung thư buồng trứng được xây dựng khoa học, trọn gói, phù hợp với độ tuổi, tình trạng sức khỏe của từng người. Để được tư vấn hay đặt lịch thăm khám bệnh, bạn đọc liên hệ số điện thoại: 1900 55 88 92.
Xuất hiện với mật độ dày đặc trong các báo cáo tài chính của mọi doanh nghiệp, vậy chỉ số EPS là gì và có ý nghĩa như thế nào? EPS và P/E có mối quan hệ gì? Có mấy loại chỉ số EPS? Chỉ số này bao nhiêu là tốt? Tất cả những thông tin liên quan sẽ được giải đáp ngay trong bài viết sau, cùng Investo tìm hiểu ngay nhé!
Chỉ số EPS (Earning Per Share) là khoản lợi nhuận sau thuế mà nhà đầu tư thu được từ một cổ phiếu. Hiểu theo nghĩa đơn giản, chỉ số này là một khoản lời mà nhà đầu tư có được trên lượng vốn được bỏ ra ban đầu.
Hệ số EPS thường được ứng dụng để đánh giá khả năng sinh ra lợi nhuận của một dự án, một công ty. Thông thường, chỉ số này được các công ty sử dụng như một thước đo để phân chia lãi cho các cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường tài chính.
Ví dụ minh họa: Công ty A cho phát hành 10 triệu cổ phiếu thông thường trên thị trường chứng khoán. Năm 2020, lợi nhuận sau thuế của công ty A là 1 triệu USD. Khi này, EPS của mỗi cổ phiếu sẽ rơi vào khoảng 10 USD. Hay hiểu đơn giản, mỗi cổ phiếu của công ty A sẽ đem lại lợi nhuận khoảng 10 USD.
EPS được ứng dụng để đánh giá tính hiệu quả của một dự án, một công ty. Cụ thể, chỉ số EPS có ý nghĩa:
Khi EPS của một cổ phiếu tăng hoặc giảm, nó có thể tương quan với tăng trưởng hoặc sụt giảm của giá cổ phiếu. Điều này là do EPS cao hơn cho thấy công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn. Nếu chỉ số này giảm, điều đó cho thấy lợi nhuận đang bị thu hẹp.