Mức Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Việt Nam

Mức Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Việt Nam

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Năm 2023 quy định mức lương bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Chi tiết sẽ được EBH chia sẻ trong bài viết dưới đây.

Mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ vào nội dung được quy định tại Điều 19, Luật thuế TNCN 2007 về Biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ căn cứ vào biểu thuế dưới đây:

Bảng thu nhập tính thuế và thuế suất

Lưu ý: Thu nhập tính thuế không phải tổng thu nhập mà người lao động nhận được.

Tuy nhiên, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 ban hành ngày 22/11/2012 quy định từ 1/7/2013 sẽ áp dụng mức giảm trừ gia cảnh. Theo đó người lao động có thu nhập mức lương trên 11 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế.

Mức giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú

Có con nhỏ hoặc bố mẹ già được hưởng mức giảm trừ gia cảnh

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể:

Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện theo quy định mà có người phụ thuộc thì chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc tương đương mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế, có hai người phụ thuộc tương đương mức lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế. Cứ như vậy nếu có càng nhiều người phụ thuộc tương đương với mức lương phải nộp thuế theo quy định càng cao.

Vậy điều kiện để được tính là người phụ thuộc là gì?

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Đối với cá nhân không có người phụ thuộc khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập trên là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản sau:

Đối với các cá nhân có người phụ thuộc sẽ được giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Cụ thể, dưới đây là bảng mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân tương ứng với số lượng người phụ thuộc bạn có thể tham khảo:

Cách tính thuế thu nhập cá nhân online

Để giúp bạn dễ hình dung, dưới đây là cách tính thuế TNCN online của ông A hiện có hợp đồng lao động trên 3 tháng tại một công ty ở Hà Nội cùng các thông tin sau:

Trong thời gian này ông A không tham gia bất cứ khoản nào liên quan đến từ thiện, nhân đạo nào.

Bảng tính thuế thu nhập cá nhân cho từng mức lương cụ thể

Để giúp bạn dễ dàng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải đóng hàng tháng Meinvoice có lập bảng tính thuế thu nhập cá nhân cho một số mức lương phổ biến hiện nay bạn có thể tham khảo.

Lưu ý: Mức lương đóng bảo hiểm được tính bằng với thu nhập tháng

Từ bảng trên có thể thấy những người có mức thu nhập 20 triệu trở xuống sẽ phải nộp số thế TNCN rất ít. Trường hợp có các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ trước khi tính thuế hoặc có người phụ thuộc thì số thuế phải nộp còn thấp hơn (hoặc không phải nộp).

Cách tự tính thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với từng nhóm đối tượng là hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên đều phụ thuộc vào công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

Phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN cung cấp đầy đủ mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, tờ khai, bảng kê; In, lưu trữ nội bộ và quyết toán thuế.

Những đối tượng nào phải nộp thuế TNCN năm 2023

Căn cứ vào nội dung quy định tại Điều 2, Luật thuế TNCN 2007 có ba đối tượng nộp thuế cá nhân gồm:

(1) Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3, Luật TNCN, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng 2 điều kiện cá nhân cư trú trên.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Căn cứ vào Điều 3, Luật thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi bổ sung tại Luật 26/2012/QH13 có 10 loại thu nhập chịu thuế bao gồm các loại sau:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Điều kiện được tính là người phụ thuộc đối với người nộp thuế

Căn cứ theo hướng dẫn tại mục 2.2  thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú và phải đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

Người bị khuyết tật (thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật) và không có khả năng lao động, mắc các bệnh như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...

Người không tạo ra thu nhập hoặc có tổng thu nhập bình quân tháng trong năm không quá 1 triệu đồng.

(2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có tổng thu nhập trung bình không quá 1 triệu đồng/ tháng (trong 1 năm).

Như vậy, theo quy định, đối với người nộp thuế có người phụ thuộc đáp ứng các điều kiện kể trên sẽ được tính giảm trừ thuế trực tiếp vào tổng thu nhập chịu thuế của người người nộp thuế điều này sẽ giúp cho người nộp thuế mặc dù có mức lương phải đóng thuế TNCN nhưng sau khi giảm trừ gia cảnh có thể sẽ không còn phải đóng loại thuế này.

Bảo hiểm xã hội điện tử EBH mong rằng với những kiến thức được chia sẻ trong bài viết trên đây có thể mang lại cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất.

Thuế thu nhập cá nhân là một khoản tiền người lao động phải trích từ thu nhập để nộp cho nhà nước. Vậy mức đóng thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu? Cách tính thuế TNCN như thế nào? Xem ngay bài viết sau để biết chi tiết.

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng nộp thuế TNCN là đối tượng cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của luật thuế TNCN.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.

Ngoài ra đối với cá nhân cư trú thì được chia thành các đối tượng cụ thể sau:

Xem thêm: Phần mềm kế toán làm cho nhiều doanh nghiệp

Quy định về thuế thu nhập cá nhân

Để giải đáp các vấn đề có liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, eBH sẽ căn cứ theo các văn bản pháp lý sau:

Luật số: 04/2007/QH12 - Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007

Luật số: 26/2012/QH13 - Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2012.

Luật số: 71/2014/QH13 - Luật sửa đổi, bổ sung một số của các luật về thuế ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.

Thông tư 111/2013/TT-BTC - hướng dẫn Luật Thuế TNCN.

Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 - về tăng mức giảm trừ gia cảnh

Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và pháp nhân, thuế thu nhập cá nhân là một nhánh của thuế thu nhập.

Trong trường hợp đánh vào thu nhập của cá nhân, được gọi là thuế thu nhập cá nhân.

Trong trường hợp đánh vào thu nhập của pháp nhân, được gọi là thuế doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sự nghiệp, thuế lợi nhuận, v.v...

Căn cứ vào Điểm a, Khoản 2, Điều 3, Luật thuế TNCN ban hành ngày 21/11/2007 quy định tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công sẽ thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.

Như vậy, không phải người lao động nào được nhận tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền công tiền lương đều sẽ phải đóng thuế TNCN. Cá nhân chỉ phải đóng thuế thu nhập khi thuộc đối tượng người nộp thuế (NNT) theo quy định của Pháp luật.