Mô Đen Thất Kinh

Mô Đen Thất Kinh

Không cần mặt tiền rộng rãi hay showroom hoành tráng… kinh doanh nội thất online là sự đầu tư mới của một số bạn trẻ học kiến trúc.

Các yếu tố trong nền kinh tế vĩ mô

GDP là viết tắt của Gross Domestic Product, hay Tổng sản phẩm quốc nội, đây là thước đo tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa, dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một quý hoặc một năm). Nó được coi là thước đo chính thức cho sức khỏe của nền kinh tế và được sử dụng rộng rãi bởi các nhà kinh tế vĩ mô, nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách để đánh giá hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.

Một nền kinh tế có GDP tăng trưởng cao cho thấy sự gia tăng trong hoạt động kinh tế, trong khi GDP giảm mô tả sự suy thoái. GDP bình quân đầu người là thước đo phổ biến để so sánh mức độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia.

Tỷ lệ thất nghiệp phản ánh sức khỏe của thị trường lao động và ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều khía cạnh khác của nền kinh tế. Khi người lao động không có việc làm, họ không thể đóng góp vào sản xuất và tạo ra thu nhập, dẫn đến giảm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thu nhập quốc gia.

Song đó, tỷ lệ thất nghiệp cao cũng có thể đẩy bất ổn xã hội lên cao. Chính vì vậy, tỷ lệ thất nghiệp là một yếu tố quan trọng mà các nhà hoạch định chính sách cần xem xét khi đưa ra các quyết định về kinh tế vĩ mô. Chính phủ có thể thực hiện nhiều biện pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp, chẳng hạn như tăng cường đầu tư vào giáo dục và đào tạo, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.

Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa, dịch vụ của một nền kinh tế trong khoảng thời gian nhất định. Lạm phát cao có thể làm giảm sức mua của người tiêu dùng và gây bất ổn kinh tế. Lạm phát chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như cung tiền, nhu cầu tiêu dùng, giá nguyên liệu đầu vào, cán cân thanh toán quốc tế.

Lạm phát có thể tác động tiêu cực đến nền kinh tế như giảm sức mua của người tiêu dùng, gây bất ổn kinh tế, gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập. Tuy nhiên, lạm phát ở mức độ thấp (khoảng 2-3%/năm) có thể được xem là dấu hiệu tốt cho nền kinh tế, thể hiện sự tăng trưởng và phát triển.

Chính sách tiền tệ là các chính sách được thực hiện bởi ngân hàng trung ương để kiểm soát nguồn cung tiền và lãi suất trong nền kinh tế. Chính sách tiền tệ được sử dụng để ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm thất nghiệp.

Chính sách tài khóa là các chính sách liên quan đến việc chi tiêu và thu thuế của chính phủ. Chính sách tài khóa được sử dụng để ổn định nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm thất nghiệp.

Ví dụ, khi nền kinh tế suy thoái, chính phủ có thể giảm thuế hoặc tăng chi tiêu để kích thích nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh, chính phủ có thể tăng thuế hoặc giảm chi tiêu để kiềm chế lạm phát.

Chính sách tài khóa có mối quan hệ mật thiết với chính sách tiền tệ. Cả hai đều được sử dụng để ổn định nền kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, chính sách tài khóa thường có tác động dài hạn hơn chính sách tiền tệ.

Buôn bán đa quốc gia đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế vĩ mô, tác động đến nhiều khía cạnh như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái và cơ cấu việc làm. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời tạo ra các cơ hội kinh doanh mới, mở rộng thị trường, tăng cường tương tác kinh tế giữa các quốc gia.

Đây là yếu tố liên quan đến các hoạt động tài chính, luồng vốn giữa các quốc gia với nhau. Bao gồm tiền tệ, quỹ đầu tư nước ngoài, nợ công quốc tế, vốn ngoại,...

Kinh tế vi mô là gì? 3 ví dụ về kinh tế vi mô

Kinh tế vi mô (Microeconomics) là một phân ngành trong kinh tế học, nghiên cứu về các chủ thể kinh tế nhỏ như cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhà sản xuất,...và các tương tác của các chủ thể này trong thị trường.

Những nghiên cứu của kinh tế vi mô giúp đưa ra nhận định chung về giá cả, thị trường, mức cung, cầu,... của một mặt hàng cụ thể trong phạm vi nhất định. Từ đó các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp sẽ có những chính sách phù hợp với thị trường.

3 ví dụ tham khảo về kinh tế vi mô:

Ví dụ 1: Khi giá cá basa tăng thì người tiêu dùng sẽ giảm mua, nhưng người nuôi trồng, người sản xuất sẽ tăng nuôi trồng, sản xuất vì giá cao sẽ mang lại lợi nhuận cao.

Hai bên đang mâu thuẫn trong hành vi của mình trong thị trường, dẫn đến thừa cung thiếu cầu. Kinh tế vi mô sẽ giúp người sản xuất tìm hiểu được sản lượng phù hợp với thị trường hiện tại, để tối đa hóa lợi nhuận.

Kinh tế vi mô sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận rõ về nguồn lực giới hạn của mình, các chi phí cơ hội của mỗi phương án, thị trường hiện tại,... để doanh nghiệp đưa ra phương án tối ưu nhất.

Ví dụ 3: Một xưởng sản xuất có nguồn lực 50 công nhân, 1 tỷ đồng, họ muốn sản xuất đồ nam và nữ nhưng chưa biết chọn số lượng như nào cho hợp lý. Họ có thể sản xuất: 50% đồ nam, 50% đồ nữ? 100% đồ nam hoặc 100% đồ nữ? Đồ nữ 70%, đồ nam 30%,...

Kinh tế vi mô sẽ giúp xưởng sản xuất trong một nguồn lực khan hiếm đưa ra giới sản lượng hợp lý, điểm cân bằng giữa đồ nam và nữ (nhưng vẫn tối ưu số lượng sản xuất của cả 2).

Đối tượng và nội dung nghiên cứu của kinh tế vi mô

Chủ thể quen thuộc khi nhắc đến kinh tế vi mô là gì? Đó là chủ thể kinh tế nhỏ như cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhà sản xuất,... và tác động của Chính phủ lên nền kinh tế. Từ đó suy ra được đối tượng nghiên cứu của kinh tế vi mô như sau:

Những vấn đề kinh tế cơ bản của từng chủ thể kinh tế

Những quy luật, xu hướng vận động tất yếu của hoạt động kinh tế vi mô

Những khuyết điểm của kinh tế thị trường

Vai trò, tác động của Chính phủ

Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu ở trên, có thể thấy giữa các thành phần trong kinh tế vi mô là vô cùng phức tạp và rộng lớn, Vì vậy sẽ chỉ tập trung vào một số nội dung quan trọng nhất:

Những vấn đề cơ bản trong doanh nghiệp: Chi phí sản xuất, tác động của quy luật khan hiếm, quy luật chi phí cơ hội tăng dần, lợi suất giảm dần, hiệu quả kinh tế, lý thuyết về tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Các quy luật khác trong sản xuất, chi phí, lợi nhuận.

Những vấn đề xoay quanh cung - cầu: Các yếu tố ảnh hưởng đến cung - cầu, cơ chế hình thành giá, giá thay đổi như thế nào khi cung - cầu thay đổi, các hình thức điều tiết giá.

Những lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, tâm lý tiêu dùng của con người, quy luật lợi ích cận biên giảm dần trong tiêu dùng, sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng.

Những vấn đề về cạnh tranh và độc quyền: bản chất và cách hình thành thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền.

Những hạn chế của nền kinh tế thị trường.

Những can thiệp của Chính phủ vào thị trường.

Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế

Bằng cách tham gia vào các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, hợp tác quốc tế, giúp người lao động nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng cơ hội việc làm và thu nhập.

Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô

Dưới đây là bảng phân biệt cơ bản kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô:

Quy mô, phạm vi hẹp trong thị trường cụ thể như: Bất động sản, sữa, điện máy...

Chủ thể kinh tế nhỏ: Cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhà sản xuất…

Quy mô, phạm vi rộng: nền kinh tế, các chỉ số như tỷ lệ thất nghiệp, Tỷ lệ lạm phát, GDP, các chỉ số giá cả...

Kinh tế vi mô tiếp cận hướng từ dưới lên, cụ thể là thông qua những biểu hiện của thị trường để xem xét và thử nghiệm các tác động của những biến số như cung - cầu, cạnh tranh, hành vi tiêu dùng, hành vi sản xuất... lên chủ thể kinh tế trong thị trường.

Phương pháp: Phân tích toán học, lý thuyết trò chơi.

Kinh tế vĩ mô tiếp cận theo hướng từ trên xuống, thông qua nghiên cứu những tác động của các chỉ số kinh tế như lạm phát, thất nghiệp, GDP, chính sách Chính phủ tác động lên nền kinh tế và các chủ thể kinh tế.

Phương pháp: Phân tích toán học, thống kê, phân tích và đưa ra dự báo.

Các đối tượng trong kinh tế vi mô là độc tập và thường là không tác động trực tiếp lên nhau.

Để có cái nhìn tổng quan với phạm vi rộng trong một nền kinh tế thì các đối tượng của kinh tế vĩ mô sẽ được nghiên cứu tổng hợp, chúng có thể tác động trực tiếp và tương quan nhau.